Chi tiết tin - Xã Triệu Bình

TỔNG QUAN VỀ XÃ TRIỆU BÌNH
Post date: 09/09/2025
TỔNG QUAN VỀ XÃ TRIỆU BÌNH
TỔNG QUAN VỀ XÃ TRIỆU BÌNH
I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH SAU SÁP NHẬP
Theo Nghị quyết số 1680/NQ-UBTVQH 15 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Trị được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 06/06/2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, xã Triệu Bình được thành lập trên cơ sở hợp nhất của bốn xã Triệu Đại, Triệu Độ, Triệu Thuận, Triệu Hòa.
-Tổng dân số: 27.185
- Tổng diện tích đất tự nhiên: 3,73,.12 ha
* Hiện trạng sử dụng đất :
+ Đất nông nghiệp: 2,624,40 ha
+ Đất phi nông nghiệp: 1,031,01 ha
+ Đất chưa sử dụng: 77,71 ha
*Cơ cấu đất sử dụng:
+ Đất nông nghiệp: 70,30 %
+ Đất phi nông nghiệp: 27,62 %
+ Đất chưa sử dụng: 2,08 %
Việc sáp nhập bốn xã cũ đã tạo nên một xã Triệu Bình với quy mô diện tích rộng lớn và dân số đa dạng. Qua trình sáp nhập nhằm mục tiêu tối ưu hóa quản lý hành chính, tập trung nguồn lực và thúc đẩy phát triển bền vững, mang lại nhiều cơ hội để khai thác các nguồn lực tự nhiên, xã hội. Với diện tích rộng lớn và dân số đa dạng, đặt nền tảng cho những bước tiến mới trong tương lai.
II.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - HÀNH CHÍNH XÃ
1.Vị trí địa lý:
- Xã Triệu Bình nằm gần Quốc lộ 49B và trục đường giao thông liên xã nối từ xã Triệu Phong ra biển, tạo điều kiện thuận lợi trong kết nối giao thương nông sản, thủy sản và phát triển dịch vụ Du lịch.
- Phía Đông : giáp xã Nam Cửa Việt
- Phía Tây: giáp xã Aí Tử, phường Đông Hà, phường Nam Đông Hà.
- Phía Nam: giáp xã Triệu Phong, Triệu Cơ
- Phía Bắc: giáp các xã Cửa Việt, Gio Linh.
2.Đơn vị hành chính
Xã có 20 thôn gồm: Đại Hòa, Quảng Lượng, Đại Hào, Lương Tài Xá, Quảng Điền, Vân Hòa, An Lộng, Hà My, Bố Liêu, Hữu Hòa, Mỹ Lộc, An Lợi, An Trung Đồng, Gia Độ, Tân Liêm, Xuân Quy, Võ Phúc An, Dương Lệ Đông, Dương Văn Lộc, Dương Đại Thuận.
III.KINH TẾ - XÃ HỘI , QUỐC PHÒNG – AN NINH
1.Về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân hàng năm đạt 8 - 9%, trong đó năm 2025 dự kiến tăng 7,47%.
Ngành Nông - Lâm - Thủy sản tăng 4,2%, Công nghiệp - Xây dựng tăng 11,4%, Thương mại - Dịch vụ tăng 9,7%. Trong đó: Giá trị sản xuất ngành Nông - Lâm - Thủy sản ước đạt 435,2 tỷ đồng, chiếm 24,1% so với tổng giá trị các ngành sản xuất. Giá trị ngành Công nghiệp - Xây dựng ước đạt 638,3 tỷ đồng, chiếm 35,28% so với tổng giá trị các ngành sản xuất. Giá trị ngành thương mại - dịch vụ ước đạt 735,8 tỷ đồng, chiếm 40,67% so với tổng giá trị các ngành sản xuất. Thu nhập bình quân đầu người đạt 50,7 triệu đồng/người/năm.
1.1 Lĩnh vực Nông - lâm - thủy sản
Xã Triệu Bình có gần 80% dân số làm nghề nông nghiệp. Ngành kinh tế nông nghiệp duy trì ổn định, đạt kết quả khá toàn diện; phát huy vai trò là “trụ đỡ” của nền kinh tế. Xã tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xây dựng các mô hình sản xuất công nghệ cao, liên doanh, liên kết tiêu thụ sản phẩm; xây dựng các mô hình phát triển đem lại giá trị cao, chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) được triển khai tích cực. Trên địa bàn xã có 04 sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP đó là: Sản phẩm “Đông trùng hạ thảo” của Công ty QT-TECH đạt OCOP ba sao; sản phẩm “bánh ít lá gai” của cơ sở sản xuất Sáu Nhàn; sản phẩm “Nón lá Bố Liêu”, sản phẩm “Chả heo Nguyễn Khương”.
Lĩnh vực trồng trọt có sự chuyển dịch đúng hướng, đẩy mạnh chuyển đổi theo hướng cơ cấu giống lúa ngắn ngày, năng suất, chất lượng cao thích ứng với biến đổi khí hậu vào sản xuất đại trà, gia tăng giá trị trên đơn vị diện tích. Tập trung chỉ đạo xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất theo hướng nông nghiệp hiệu quả như sản xuất lúa hữu cơ, lúa VietGap, rau màu, hoa cúc, dưa hấu. Điển hình như mô hình lúa hữu cơ tại HTX Đại Hào; lúa VietGap tại HTX Quảng Điền A; trồng nấm Bào Ngư đạt tiêu chuẩn VietGap tại Lương Tài Xá; sản xuất giống lúa tại HTX An Lợi; lúa liên kết tiêu thụ sản phẩm tại HTX Mỹ Lộc … Duy trì 06 mô hình cánh đồng mẫu lớn ở các đơn vị HTX với diện tích 230 ha. Chỉ đạo thực hiện tốt việc tập trung, tích tụ ruộng đất để hình thành vùng sản xuất hàng hóa đến năm 2025, định hướng 2030.
Chăn nuôi được phục hồi và phát triển, khuyến khích chăn nuôi theo hướng trang trại, gia trại, nâng cao giá trị sản xuất hàng hóa. Nuôi trồng thủy sản được duy trì ổn định, phát triển nhiều mô hình mới, sản lượng khai thác tăng.
Giá trị ngành Nông - lâm - thủy sản tăng bình quân 4,2%/năm.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được triển khai quyết liệt, đồng bộ, Nhân dân đồng tình hưởng ứng tích cực, đạt được nhiều kết quả quan trọng, làm cho bộ mặt nông thôn từng bước được đổi mới, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày một nâng cao. Có 3/4 xã cũ gồm: Triệu Đại, Triệu Độ, Triệu Thuận đã được UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đến nay có 4/20 thôn đạt chuẩn thôn nông thôn mới kiểu mẫu.
1.2. Công nghiệp – xây dựng
Trên địa bàn xã, nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tập trung sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng quy mô, đổi mới trang thiết bị, kỹ thuật, thu hút thêm lao động để tăng doanh thu. Chú trọng phát triển các ngành may mặc, gia công hàng may mặc và các ngành nghề có thế mạnh của địa phương như xây dựng, cơ khí, mộc dân dụng, sản xuất vật liệu xây dựng. Tốc độ tăng trưởng ngành bình quân hằng năm đạt 11,4%.
1.3. Thương mại – dịch vụ
Chú trọng thu hút đầu tư, thương mại dịch vụ ở các trục đường chính, các điểm kinh doanh, các chợ phát triển ổn định, đa dạng với quy mô vừa và nhỏ, nhiều loại hình phong phú, vừa phát huy các ngành nghề có sẵn vừa mở rộng những ngành nghề mới đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Các chợ trên địa bàn được đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ bản đáp ứng nhu cầu buôn bán, mua sắm và trao đổi hàng hoá của người dân trong và ngoài xã, thu hút đông đảo tiểu thương kinh doanh.
1.4. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nông thôn
Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư, cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng kinh tế - xã hội tại địa phương. Hạ tầng giao thông được đầu tư xây dựng, chất lượng, giao thông nông thôn được cải thiện, các tuyến đường đã được nhựa hóa, bê tông hóa đảm bảo nhu cầu đi lại thuận tiện cho việc lưu thông, sản xuất của nhân dân. Hệ thống điện được đầu tư xây dựng đồng bộ, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, sản xuất kinh doanh của Nhân dân trên địa bàn. Cơ sở hạ tầng trường học, trạm y tế, nhà văn hóa được đầu tư xây dựng, nâng cấp đáp ứng nhu cầu dạy học, khám chữa bệnh và sinh hoạt của Nhân dân.
1.5. Khoa học - Công nghệ
Việc áp dụng khoa học, công nghệ vào chỉ đạo, điều hành từng bước hoàn thiện. UBND xã ứng dụng nhiều Hệ thống phần mềm trong thực hiện nhiệm vụ. Triển khai Đề án phát triển ứng dựng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn xã. Đặc biệt, UBND xã chú trọng triển khai thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW, xem đây là nhiệm vụ của toàn hệ thống chính trị, trong đó các cấp ủy, chính quyền địa phương có vai trò rất quan trọng. Với tinh thần đó, Đảng ủy UBND xã Triệu Bình nhận thức sâu sắc về ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết, đồng thời xác định rõ trách nhiệm trong việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Hệ thống đường truyền số liệu chuyên dùng được triển khai tại UBND xã nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội cũng như đảm bảo an toàn thông tin trong chỉ đạo điều hành của xã. Thực hiện việc số hóa hồ sơ, triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình, tái cấu trúc các TTHC theo hướng đơn giản, rút ngắn thời gian xử lý và từng bước liên thông giữa các phòng chuyên môn, Trung tâm phục vụ hành chính công; Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến đã được đầu tư nâng cấp đảm bảo; Hệ thống thư điện tử công vụ, đã được cấp tài khoản cho tập thể và cá nhân dùng để trao đổi thông tin trong công việc; Hệ thống thông tin báo cáo được triển khai và kết nối với hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, TW, từng bước thực hiện thành công chuyển đổi số, ứng dụng khoa học công nghệ vào đời sống - sản xuất, góp phần xây dựng xã nhà ngày càng phát triển, văn minh.
2.Lịch sử, bản sắc văn hóa
Xã Triệu Bình là nơi hội tụ các giá trị văn hóa đặc trưng của bốn xã cũ Triệu Đại, Triệu Độ, Triệu Thuận và Triệu Hòa. Các lễ hội truyền thống như đua thuyền, các lễ hội đình làng, hoạt động tín ngưỡng dân gian được duy trì và phát triển, tạo nên một không gian văn hóa phong phú, đa dạng thu hút đông đảo cộng đồng tham gia, đời sống tinh thần của Nhân dân được nâng cao, các giá trị văn hóa truyền thống được giữ gìn, bảo tồn và phát huy tạo nên sự gắn kết mật thiết giữa người dân trong cộng đồng dân cư.
Các thiết chế văn hóa và di tích lịch sử được quan tâm bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn của quê hương, đất nước được tổ chức linh hoạt, có sức lan tỏa sâu rộng. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới” tiếp tục được quan tâm và được Nhân dân hưởng ứng tích cực. Toàn xã có 100% thôn, cơ quan, đơn vị được công nhận danh hiệu văn hoá. Hằng năm có 97% gia đình đạt gia đình văn hóa theo bộ tiêu chí. Các hoạt động thể dục, thể thao được đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động. Cơ sở hạ tầng, thiết chế văn hóa, thể thao từng bước đầu tư mở rộng. Công tác ứng dụng CNTT, chuyển đổi số được coi trọng, tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ.
Công tác quản lý di tích trên địa bàn xã được quan tâm, tuyên truyền vận động Nhân dân phát huy hiệu quả giá trị lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống của địa phương.
3. Giáo dục – Y tế
Giáo dục và Đào tạo thường xuyên được chăm lo. Hệ thống giáo dục từ Mầm non đến Trung học cơ sở khá hoàn chỉnh, quy mô phù hợp, được đầu tư theo hướng đạt chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chú trọng đổi mới và đa dạng hoá hình thức tổ chức dạy và học. Việc huy động trẻ đến trường và duy trì số lượng học sinh ở các bậc học được thực hiện tốt. Nội dung, phương pháp dạy và học, kiểm tra, đánh giá học sinh có sự đổi mới. Chất lượng giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn có nhiều chuyển biến tích cực, kết quả ngày càng được nâng cao. Kết quả phổ cập giáo dục ở các bậc học được duy trì vững chắc, đến nay 100% số trường thuộc xã đã đạt chuẩn quốc gia, trong đó: có 02 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. Công tác khuyến học, khuyến tài ngày càng được mở rộng, xây dựng xã hội học tập luôn được quan tâm và đạt hiệu quả thiết thực.
Công tác khám, chữa bệnh được duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 98,7%. Công tác tiêm phòng vắc xin được triển khai hiệu quả. Công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai đồng bộ. Công tác truyền thông nâng cao nhận thức về Dân số-KHHGĐ được đẩy mạnh, tỷ suất sinh được duy trì dưới 8,2‰, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 0,51%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 4,9%. Duy trì, nâng cao chất lượng Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã tiếp tục thực hiện có hiệu quả. Tăng cường công tác kiểm tra, đảm bảo ATTP trên địa bàn.
4. Quốc phòng – ANCT,TTATXH
Công tác quốc phòng, quân sự địa phương được chú trọng, phát huy tốt vai trò nòng cốt trong thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Nhiệm vụ trực chỉ huy, trực sẵn sàng chiến đấu được thực hiện nghiêm túc. Thường xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng công tác huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị. Việc phát triển đảng viên trong lực lượng dân quân được quan tâm. Công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ hàng năm bảo đảm chất lượng, đạt chỉ tiêu trên giao, chất lượng giap quân không ngừng được nâng cao. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh thường xuyên được thực hiện và đạt kết quả thiết thực.
Công tác đảm bảo ANCT, TTATXH được củng cố, chủ động nắm chắc tình hình, bám sát địa bàn, tham mưu triển khai toàn diện, hiệu quả các biện pháp giữ gìn ANCT – TTATXH, tham mưu giải quyết kịp thời các vụ việc phức tạp, không để hình thành “Điểm nóng về an ninh trật tự”. Phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn kịp thời, có hiệu quả đối với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, gây rối trật tự công cộng và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật. Xây dựng lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở theo đúng quy định. Tiếp tục duy trì hoạt động có hiệu quả các mô hình phòng, chống tội phạm thu hút đông đảo quần chúng nhân dân, giáo dân, chức sắc, chức việc tham gia, tạo sự lan tỏa mạnh mẽ trong toàn xã hội. Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, vận chuyển, mua bán khoáng sản được tăng cường.
IV.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Phát huy những tiềm năng và thế mạnh của địa phương, chính quyền và nhân dân đề ra những chỉ tiêu, chính sách cụ thể, từng bước nâng cao hơn nữa đời sống kinh tế của địa phương với mục tiêu chính là phát triển nông nghiệp và từng bước phát triển dịch vụ thương mại, tiểu thủ công nghiệp…
- Nghiên cứu các giải pháp giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, phát triển thương mại, dịch vụ, tập trung chỉ đạo thực hiện Đề án tích tụ ruộng đất.
- Chú trọng phát triển nông nghiệp chất lượng cao: Xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp như lúa gạo, dưa hấu, dưa lê…Áp dụng khoa học – kỹ thuật vào quá trình sản xuất giúp tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Thúc đẩy thương mại và dịch vụ: Đầu tư, xây dựng, nâng cấp nhiều chợ kiên cố tạo điều kiện người dân giao thương, buôn bán sôi động hơn. Các loại hình dịch vụ vận tỉa và kinh doanh nhỏ lẻ cũng phát triển mạnh, góp phần cải thiện thu nhập cho người dân.
- Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái: Với lợi thế địa hình bao quanh bởi sông Thạch Hãn và sống Vĩnh Định, có rừng bần xanh tốt, có nhiều loại thủy hải sản, cảnh quan sông nước hữu tình và các làng nghề truyền thống , Triệu Bình có tiềm năng lớn để phát triển du lịch sinh thái và văn hóa. Đây là hướng đi đầy triển vọng để thu hút du khách và tạo thêm nguồn thu nhập cho cộng đồng.
- Đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn: Các tuyến đường liên thôn, liên xã được cải tạo và mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa, đưa các sản phẩm nông nghiệp ra giao thương, trao đổi với bên ngoài.
Đầu tư, xây dựng các trường học, trạm y tế, nâng cao chất lượng dạy và học, khám chữa bệnh để nâng cao chất lượng tiếp cận giáo dục, y tế của người dân.
- Hỗ trợ sinh kế và an sinh xã hội: Các chương trình đào tạo nghề, hỗ trợ vay vốn và tạo việc làm, giúp người dân thích nghi với những thay đổi sau sáp nhập và cải thiện thu cầu thu nhập hết.
ĐC: Xã Triệu Bình, tỉnh Quảng Trị
ĐT: .......................... - Email: ...........................
HỆ THỐNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG TRỊ